Indonesia là nước xuất khẩu than lớn nhất thế giới hiện nay. Theo thống kê năng lượng thế giới của BP, tổng trữ lượng than của Indonesia là 25.573 triệu tấn (bằng 2,2% tổng trữ lượng than thế giới và đứng thứ 9 trong top 10 thế giới gồm: Mỹ, Trung Quốc, LB Nga, Úc, Ấn Độ, LB Đức, Ukraina, Kazăxtan, Indonesia và Ba Lan). Trong đó,than antraxit và bitum là 17.326 triệu tấn và than ábitum và than nâu là 8.247 triệu tấn... Dưới đây là những điểm nổi bật trong bức tranh tổng thể về thị trường than Indonesia.
Các nhà sản xuất than lớn của Indonesia chủ yếu là các công ty nước ngoài theo hình thức Hợp đồng khai thác than (Coal Contract of Work - CCoW) và các công ty khai thác than nội địa lớn, gồm: PT Adaro Indonesia, PT Arutmin Indonesia, PT Asmin Coalindo Tuhup, PT Berau Coal, PT Indominco Mandiri, PT Insani Bara Perkasa, PT Jorong Barutama Grestone, PT Kaltim Prima Coal, PT Kideco Jaya Agung, PT Lanna Harita Indonesia, PT Mahakam Sumber Jaya, PT Mandiri Inti Perkasa, PT Multi Harapan Utama, PT Multi Tambang Jaya Utama, PT Riau Bara Harum, PT Santan Batubara, PT Tanito Harum, PT Singlurus Pratama, PT Teguh Sinar Abadi, PT Trubaindo Coal Mining, PT Wahana Baratama Mining
Để phục vụ xuất khẩu than và quản lý hiệu quả xuất khẩu than, Indonesia đã quy hoạch và xây dựng các cụm cảng đồng bộ gồm 14 cảng như sau: 4 cảng ở Đông Kalimantan (gồm các cảng: Balikpapan, Adang, Berau và Maloy); 3 cảng ở Nam Kalimantan (gồm các cảng: Tobaneo/Pulau Laut, Sungai Danau và Batu Licin); 1 cảng ở Đông Java (Lampung-Tarahan); 6 cảng ở Sumatra (gồm các cảng: Tanjung Api Api, Bengkulu, Jambi, Riau, Padang và Aceh Selatan).
Việc xuất khẩu than phải tuân thủ các quy định sau:
Thứ nhất: Việc trung chuyển than được thực hiện xung quanh các cảng chính, được nhìn thấy trực tiếp từ cảng và cách đất liền không quá 2 km.
Thứ hai: Đối với các dự án than mới, trong giai đoạn chuyển tiếp việc trung chuyển than ngoài biển không qua cảng chính cho phép tối đa không quá 3 năm.
Thứ ba: Các cảng than chính phải có địa chỉ cụ thể.
Thứ tư: Việc xuất khẩu than phải qua cảng chính.
Việc khuyến khích tăng nguồn thu của ngân sách nhà nước từ xuất khẩu than luôn được đặt lên hàng đầu. Theo đó, Chính phủ ban hành các quy định về: định giá xuất khẩu than; thu nộp ngân sách; các doanh nghiệp được đăng ký xuất khẩu than; quy trình đàm phán và trình tự sửa đổi các hợp đồng khai thác. Các giải pháp đảm bảo nguồn thu ngoài thuế của ngân sách được thực thi gồm: xem xét tăng mức tô mỏ trong các giấy phép kinh doanh than; thu tô mỏ trước khi giao hàng xuống tàu; thu phí cấp giấy chứng nhận xuất khẩu.
Để đảm bảo yêu cầu ưu tiên đáp ứng đầy đủ than cho các nhu cầu trong nước, Chính phủ Indonesia đã đề ra các giải pháp như: không chấp nhận việc chuyển đổi hạn ngạch than (mua đi bán lại) trong nước; kiểm soát kế hoạch sản lượng và chất lượng than; ngăn chặn khả năng xảy ra khan hiếm than; kế hoạch ứng phó các tình huống khẩn cấp về than (gián đoạn trong khai thác và/hoặc cung ứng) trong nước; khi trong nước có nhu cầu tăng lên phải ưu tiên bán/cung cấp than đáp ứng nhu cầu trong nước theo giá thị trường; khuyến khích khai thác, chế biến sâu và sử dụng tối ưu các nguồn than nhằm tối đa hóa giá trị, đặc biệt là đối với các nguồn than chất lượng thấp.
Hiện tại và trong tương lai, Việt Nam sẽ phải nhập khẩu 60÷70% khối lượng than cần cho các nhu cầu sử dụng trong nước. Trong đó, nhu cầu nhập khẩu than từ Indonesia của Việt Nam chiếm tới >50% và sẽ tăng lên rất nhanh. Thị trường than của Indonesia đã và đang phát triển một cách sôi động với nhiều nhà nhập khẩu than lớn, có truyền thống và có sức cạnh tranh (hiệu quả sử dụng than) rất cao như Ấn Độ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản. Trong khi đó, điều kiện về hạ tầng dịch vụ logistic phục vụ cho việc nhập khẩu than ở Việt Nam còn rất hạn chế. Vì vậy, chính phủ Việt Nam cần có những chính sách ưu tiên về nhập khẩu than và sớm đề ra các giải pháp mang tính tổng thể để xử lý các khâu “nút cổ chai” trong chuỗi cung ứng than nhập khẩu.
Theo Báo Năng Lượng
Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng mua than đá đốt lò hơi giá rẻ, hãy liên hệ ngay TNV Hải Dương để được chúng tôi phục vụ.
CÔNG TY CP SXKD KHOÁNG SẢN - DỊCH VỤ CẢNG TNV HẢI DƯƠNG
Địa chỉ: KDC Châu Xá, P.Duy Tân, TX.Kinh Môn, T.Hải Dương, Việt Nam
Phone: 092 688 3333
Hotline: 092 688 3333 - 096 2211 555
Email: info@tnvhaiduong.vn
Website.https://thandanhapkhautnv.vn